Thủ tục kinh doanh bia

Nhu cầu sử dụng Bia tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Bia không thể thiếu trong bất kỳ cuộc gặp mặt nào. Từ những cuộc gặp gỡ bạn bè, gia đình bình thường đến những ngày lễ, tết quan trọng. Do đó, kinh doanh bia là một ngành có tiềm năng phát triển rất lớn. Tuy nhiên bia là đồ uống có cồn vậy đưa vào kinh doanh có cần xin giấy phép không? Thủ tục, điều kiện xin giấy phép kinh doanh bia như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp tất cả thắc mắc.

Cơ sở pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020
  • Luật an toàn thực phẩm 2010, sửa đổi bổ sung 2018

1. Kinh doanh bán lẻ bia, mở quán bia có cần xin giấy phép không?

Kinh doanh bia là mảng kinh doanh thực phẩm chịu sự quản lý của Bộ y tế theo Luật an toàn thực phẩm. Do đó để kinh doanh bán lẻ bia, mở quán bia thì chủ quán cần xin các giấy phép sau:

  • Giấy đăng ký kinh doanh doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh với ngành nghề bán lẻ bia
  • Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm

2. Điều kiện xin giấy đăng ký kinh doanh bia

Để được cấp giấy đăng ký kinh doanh bia, cơ sở kinh doanh bia cần phải đáp ứng một số điều kiện như:

  • Có địa điểm cố định, không nằm khu vực cấm kinh doanh
  • Có tên không trùng với tên đã đăng ký
  • Chủ doanh nghiệp, hộ kinh doanh không thuộc trường hợp cấm lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020, Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

giấy phép kinh doanh bia 01
Mở quán bia có cần giấy phép kinh doanh không?

3. Hồ sơ cần chuẩn bị cấp đăng ký kinh doanh bia

Căn cứ Điều 20,21,22 Luật doanh nghiệp 2020 và Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì chủ sở hữu cơ sở kinh doanh bia cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Hồ sơ pháp lý chủ sở hữu (sao y CMND/CCCD/Passport)
  • Đơn đăng ký thành lập
  • Điều lệ (nếu thành lập doanh nghiệp)
  • Danh sách thành viên, cổ đông (nếu thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần)

4. Quy trình, thủ tục xin giấy đăng ký kinh doanh bán lẻ bia như thế nào?

4.1 Đối với hộ kinh doanh

Căn cứ khoản 2,3 Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì trình tự để xin cấp đăng ký kinh doanh bia đối với hộ kinh doanh như sau:

  • Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
  • Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4.2 Đối với doanh nghiệp/công ty

Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh bia đối với doanh nghiệp được quy định Điều 26 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:

  • Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
  • Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

*Lưu ý; Sau khi xin giấy đăng ký kinh doanh bán lẻ bia thì doanh nghiệp/hộ kinh doanh cần tiến hành thủ tục xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm được cấp bởi Sở y tế/ Phòng y tế.

giấy phép kinh doanh bia 02
Thủ tục, hồ sơ cần chuẩn bị để xin giấy phép kinh doanh bia

5. Điều kiện, hồ sơ và thủ tục xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm

5.1. Điều kiện xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Theo quy định tại Điều 29 Luật an toàn thực phẩm, cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống phải đảm bảo các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm như sau:

  • Có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.
  • Dụng cụ nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
  • Dụng cụ ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô.
  • Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

5.2. Hồ sơ và trình tự xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm 

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;
  • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Lưu ý các trường hợp sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh bia

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, trong một số trường hợp sau doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cơ sở kinh doanh bia sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh:

6.1. Đối với doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:

  • Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  • Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
  • Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  • Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
  • Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

6.2. Đối với hộ kinh doanh

Với hộ kinh doanh thì các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

  • Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
  • Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
  • Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
  • Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
  • Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
  • Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.

3. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh.

4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:

  • Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
  • Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

6. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

7. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.

8. Sau khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 92 Nghị định này, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.

9. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

6.3. Đối với cơ sở kinh doanh

Theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm nếu:

  • Không có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;
  • Không có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bia Hơi Hà Nội - Từ thành tựu sáng tạo của người Việt đến nét văn hóa riêng  xứ kinh kỳ
Một số trường hợp sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh bia: Bạn cần lưu ý

 

Bài viết cùng chủ đề:

  • BÍ QUYẾT ĐỘC ĐÁO – VỊ BIA TRĂM NĂM

    16/Th8/2025

    BÍ QUYẾT ĐỘC ĐÁO – VỊ BIA TRĂM NĂM Là thành tựu của bí quyết độc đáo đến từ Chủng men nguyên bản và Công nghệ lọc kép – Làm lạnh sâu, Bia Hơi Hà Nội ẩn chứa những dấu ấn đặc trưng mà mỗi người thưởng thức đều cảm nhận. Đó là sắc bia…

  • HÈ RỒI, BIA HƠI HÀ NỘI THÔI!

    HÈ RỒI, BIA HƠI HÀ NỘI THÔI!

    16/Th8/2025

    HÈ RỒI, BIA HƠI HÀ NỘI THÔI! Một mùa hè rực rỡ đã khởi động! Cùng Bia Hơi Hà Nội chuẩn bị tinh thần chào đón mùa hè, đón chờ những dịp vui nơi quán quen cùng bạn bè, người thân. Những buổi tụ họp xả hơi sau giờ làm việc căng thẳng, những buổi…

  • VỊ BIA MÁT LẠNH - NGÀY HÈ SẢNG KHOÁI

    VỊ BIA MÁT LẠNH – NGÀY HÈ SẢNG KHOÁI

    16/Th8/2025

    VỊ BIA MÁT LẠNH – NGÀY HÈ SẢNG KHOÁI Hà Nội đã vào hè, cái nóng đang len lỏi vào từng con phố. Trong những buổi chiều mùa hè oi bức, còn gì sảng khoái bằng việc thưởng thức một cốc Bia Hơi Hà Nội mát lạnh, bọt trắng mịn để xua tan đi sự…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bạn đã đủ 18 tuổi chưa?

HABECO cam kết uống có trách nhiệm. Đó là lý do tại sao chúng tôi cần phải đảm bảo rằng bạn đang ở trên tuổi uống bia rượu hợp pháp và bạn được phép về mặt pháp lý để xem trang web này.

Xin lỗi bạn vì sự bất tiện này, vui lòng ghé thăm Website của chúng tôi khi bạn đã đủ 18 tuổi.